Glôcôm góc đóng nguyên phát là gì? Các công bố khoa học về Glôcôm góc đóng nguyên phát

Glaucoma góc đóng nguyên phát (hay còn gọi là glaucoma góc hẹp) là một loại bệnh mắt nơi các tuyến thoái cảm trong mắt bị chặn, làm tăng áp lực trong mắt. Điều ...

Glaucoma góc đóng nguyên phát (hay còn gọi là glaucoma góc hẹp) là một loại bệnh mắt nơi các tuyến thoái cảm trong mắt bị chặn, làm tăng áp lực trong mắt. Điều này làm ảnh hưởng đến dòng chảy của dịch trong mắt và gây tổn thương dần dần cho thần kinh thị giác. Glaucoma góc đóng nguyên phát có thể gây mất thị lực nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Glaucoma góc đóng nguyên phát xảy ra khi cấu trúc của hệ thống dòng chảy dịch trong mắt bị chặn, đặc biệt là ở góc mắt (góc giao giữa giác mạc và mống đen) gây ra sự tắc nghẽn hoặc hạn chế dòng chảy của dịch kính dẫn đến tăng áp lực trong mắt (áp suất trong hốc mắt), gọi là áp lực mắt. Áp lực mắt cao có thể gây tổn thương cho thần kinh thị giác và làm suy giảm tầm nhìn và có thể dẫn đến mất thị lực.

Nguyên nhân chính gây ra glaucoma góc đóng nguyên phát chưa được xác định rõ, nhưng một số yếu tố có thể đóng vai trò trong việc gây ra bệnh bao gồm:

1. Khiếm khuyết cơ bản: Có những cấu trúc không bình thường trong mắt, gây cản trở dòng chảy của dịch trong mắt.

2. Các cơ chế chuyển dịch: Một số nguyên nhân khác nhau, như tăng áp lực bên trong mắt, có thể làm thay đổi dịch kính và gây nghẽn cửa thoát nước (góc mắt).

3. Yếu tố di truyền: Một số trường hợp glaucoma góc đóng nguyên phát có thể được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.

Các triệu chứng chính của glaucoma góc đóng nguyên phát bao gồm:

- Đau mắt hoặc mặt.

- Mờ mắt hoặc thị lực giảm.

- Thấy đèn xe hoặc đồ vật có sáng kịch độc.

- Mẩn đỏ xung quanh mắt.

Khi bị nghi ngờ mắc glaucoma góc đóng nguyên phát, bác sĩ mắt sẽ thực hiện các kiểm tra, bao gồm đo áp lực mắt, kiểm tra tầm nhìn và đánh giá cấu trúc mắt.

Điều trị glaucoma góc đóng nguyên phát thường bao gồm sử dụng thuốc giảm áp lực mắt, như thuốc nhỏ mắt hoặc thuốc uống. Trong một số trường hợp nghiêm trọng, phẫu thuật có thể được thực hiện để giảm áp lực trong mắt và bảo vệ thần kinh thị giác.
Glaucoma góc đóng nguyên phát có thể có một số biến thể khác nhau, bao gồm:

1. Glaucoma góc hẹp cấp tính: Đây là dạng glaucoma góc đóng nguyên phát nhanh chóng và có triệu chứng cấp tính. Bệnh nhân thường trải qua đau mắt cấp tính, mờ mắt, buồn nôn và nôn mửa. Áp suất mắt tăng nhanh chóng đến mức cao, gây ra một cuộc khủng hoảng góc mắt. Đây là tình trạng khẩn cấp yêu cầu điều trị ngay lập tức để giảm áp lực trong mắt và ngăn ngừa tổn thương thêm cho thị giác.

2. Glaucoma góc hẹp mạn tính: Đây là dạng glaucoma góc đóng nguyên phát có triệu chứng lâu dần và không quá nghiêm trọng. Bệnh nhân thường không có triệu chứng rõ ràng ban đầu và có thể không nhận ra bệnh cho đến khi mất thị lực đã xảy ra. Điều này là do dòng chảy dịch trong mắt bị chặn một cách chậm rãi, dẫn đến tăng áp lực trong mắt theo dạng không cấp tính.

3. Glaucoma góc trung gian: Đây là dạng glaucoma góc đóng nguyên phát có triệu chứng tương tự như glaucoma góc hẹp cấp tính, nhưng không có áp suất mắt tăng cao. Thông thường, bệnh nhân có cấu trúc góc rộng và không bị tắc nghẽn hoặc tắc nghẽn nhẹ ở góc mắt, nhưng vẫn có triệu chứng xảy ra do sự cản trở của màng nước kính trong góc mắt.

Điều trị glaucoma góc đóng nguyên phát dựa vào mức độ nghiêm trọng của bệnh. Thông thường, người bị bệnh sẽ được chỉ định sử dụng thuốc nhằm giảm áp lực mắt bằng cách tăng tốc đào thải dịch hay giảm sản xuất dịch trong mắt. Thuốc thường được sử dụng bao gồm nhóm thuốc như cholinergics, beta-blockers, prostaglandins, carbonic anhydrase inhibitors và alpha-agonists.

Trong trường hợp thuốc không hiệu quả hoặc bệnh đã nghiêm trọng, phẫu thuật càng có thể được xem xét. Các phương pháp phẫu thuật như laser trabeculoplasty (điều chỉnh dòng chảy dịch), iridectomy (loại bỏ một phần mống đen) hoặc trabeculectomy (tạo ra một lỗ dẫn dịch trong mắt) có thể được thực hiện để giảm áp suất trong mắt và ngăn ngừa sự suy giảm thị lực.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "glôcôm góc đóng nguyên phát":

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT CỦA GLÔCÔM GÓC ĐÓNG NGUYÊN PHÁT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị phẫu thuật Glôcôm góc đóng nguyên phát. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả, tiến cứu, có can thiệp lâm sàng không nhóm chứng, tiến hành trên 41 mắt Glôcôm góc đóng nguyên phát được phẫu thuật cắt bè củng giác mạc hoặc laser cắt mống mắt chu biên tại Bệnh viện Mắt Nghệ An từ tháng 1/2021 đến tháng 4/2021. Kết quả: Bệnh nhân trên 60 tuổi (73,4%), bệnh nhân nữ chiếm 66,7%. Triệu chứng cơ năng chủ yếu: nhìn mờ (90%) và đau nhức (93,3%). Triệu chứng thực thể chủ yếu là tiền phòng nông (100%), nhãn áp trung bình trước mổ là 21 ± 3,9mmHg. Cận lâm sàng chụp OCT: mức độ lõm đĩa > 0,3 chiếm 83,8%. Sau phẫu thuật 1 tháng: thị lực ổn định hoặc tăng ít, không có trường hợp nào giảm thị lực so với trước phẫu thuật. Nhãn áp sau mổ còn 17,4±1,1mmHg. Không ghi nhận các biến chứng trong và sau mổ. Điều trị phẫu thuật hạ nhãn áp là phương pháp điều trị hiệu quả và an toàn.
#Glôcôm góc đóng nguyên phát #cắt bè #laser
BIẾN CHỨNG MỞ MỐNG MẮT CHU BIÊN BẰNG ND: YAG LASER DỰ PHÒNG GLÔCÔM GÓC ĐÓNG NGUYÊN PHÁT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá biến chứng của phương pháp cắt mống mắt chu biên bằng Nd: YAG laser dự phòng glocom góc đóng nguyên phát. Đối tượng và phương pháp: 124 mắt glocom tiềm tàng trên bệnh nhân glocom góc đóng cơn cấp nguyên phát được đưa vào nghiên cứu từ Bệnh viện Mắt Trung ương, Bệnh viện Mắt Hà Đông và Khoa Mắt, Bệnh viện Quân y 103 trong thời gian từ 01/2018 đến 11/2019. Nghiên cứu can thiệp theo dõi dọc theo thời gian, tất cả các bệnh nhân được điều trị cắt MMCB bằng laser dự phòng, thời gian theo dõi ít nhất 1 năm. Kết quả: Tất cả các mắt điều trị dự phòng đều đạt hiệu quả nhãn áp tốt sau 1 năm theo dõi. XHTP xảy ra trên 22 mắt (17,7%) chủ yếu độ 1 (18/22 mắt) hay gặp hơn khi tiến hành laser ở vị trí xa chu biên (77,3%). Bỏng giác mạc chu biên xảy ra trên 14 mắt (11,2%), trong đó 10 mắt 1 nốt bắn, 4 mắt 2 nốt bắn, xuất hiện nhiều hơn trong nhóm tiền phòng nông (<2,5mm) (85,7%) và được laser ở vị trí sát với chân mống mắt (92,8%). Nhãn áp được đo sau thủ thuật 24 giờ, trung bình 20,07±3, 56 (16-24 mmHg), tăng trung bình 4,68 ±2,41 (3-7 mmHg), tăng nhiều hơn trên nhóm mắt có mống mắt dày (72,7%) Viêm màng bồ đào (VMBĐ) trước xảy ra 24/124 mắt (19,35%), ở mức độ nhẹ Tyndall (+), cải thiện hoàn toàn sau 3,47±1,36 (3-5 ngày), xuất hiện nhiều hơn trên mắt dày sắc tố mống mắt (75%). Dính bít lỗ cắt mống mắt chu biên xảy ra trên 17/124 mắt (13,7%), nhiều hơn trên nhóm mắt có sắc tố mống mắt dày (76,5%) và lỗ cắt mống mắt nhỏ chưa đảm bảo >150µm (100%). Kết luận: Phương pháp cắt mống mắt chu biên bằng Nd: YAG laser khá an toàn, mặc dù có một  tỷ lệ tai biến, biến chứng nhất định nhưng ở mức độ nhẹ, có thể can thiệp dễ dàng không ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng.
#Glôcôm góc đóng cấp #cắt mống mắt chu biên #YAG laser #tai biến #biến chứng
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ LÂU DÀI CỦA PHẪU THUẬT CẮT MỐNG MẮT CHU BIÊN PHỐI HỢP LASER TẠO HÌNH MỐNG MẮT ĐIỀU TRỊ GLÔCÔM GÓC ĐÓNG NGUYÊN PHÁT CẤP TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Nhận xét một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị lâu dài của phương pháp phẫu thuật cắt mống mắt chu biên phối hợp laser tạo hình mống mắt điều trị glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính không đáp ứng với điều trị nội khoa không kèm theo đục thể thủy tinh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp mô tả cắt ngang tại thời điểm 3 năm 28 mắt của 25 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính đã được điều trị laser tạo hình mống mắt kết hợp cắt mống mắt chu biên và theo dõi tại 3 cơ sở nghiên cứu. Kết quả: Thời gian diễn biến bệnh và kết quả hạ nhãn áp sau điều trị 3 năm có mối tương quan thuận gần đạt ngưỡng có ý nghĩa thống kê, r = 0,371 với p = 0,052> 0,05. nhãn áp sau can thiệp 1 tuần với nhãn áp sau can thiệp 3 năm có mối tương quan thuận với hệ số tương quan r= 0,378, p= 0,048 < 0,05. Các yếu tố về đặc điểm bệnh nhân như tuổi, giới, tiền sử gia đình; các yếu tố trước điều trị cũng như các yếu tố hậu phẫu sớm khác như nhãn áp, độ sâu tiền phòng, lõm gai… đều không liên quan với kết quả ở thời điểm 3 năm. Kết luận: Kết quả lâu dài của phẫu thuật cắt mống mắt chu biên phối hợp laser tạo hình mống mắt có liên quan với thời gian diễn biến bệnh trước điều trị và kết quả nhãn áp sớm sau can thiệp.
KẾT QUẢ LÂU DÀI CỦA PHẪU THUẬT CẮT MỐNG MẮT CHU BIÊN PHỐI HỢP LASER TẠO HÌNH MỐNG MẮT ĐIỀU TRỊ GLÔCÔM GÓC ĐÓNG NGUYÊN PHÁT CẤP TÍNH KHÔNG KÈM ĐỤC THỂ THỦY TINH KHÔNG ĐÁP ỨNG VỚI ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả 3 năm của phương pháp phối hợp phẫu thuật cắt mống mắt chu biên (MMCB) và laser tạo hình chân mống mắt (IP) trong điều trị glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính không đáp ứng với điều trị nội khoa không kèm theo đục thể thủy tinh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp mô tả cắt ngang tại thời điểm 3 năm 28 mắt của 25 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính đã được điều trị laser tạo hình mống mắt kết hợp cắt mống mắt chu biên và theo dõi tại 3 cơ sở nghiên cứu. Kết quả: Thị lực LogMAR trung bình sau 3 năm là 0,58±0,44, nhãn áp trung bình sau 3 năm 13,66±3,74 mmHg, tỉ lệ kiểm soát nhãn áp thành công tuyệt đối là 82,14%, tương đối là 7,14% và thất bại là 10,71%. Độ mở trung bình góc tiền phòng sau 3 năm là 1,39±0,72, lõm gai là 0,55±0,18 tăng có đáng kể so với thời điểm 1 năm sau can thiệp. Kết luận: Phẫu thuật cắt mống mắt chu biên phối hợp laser tạo hình chân mống mắt cho hiệu quả hạ nhãn áp lâu dài, giúp ngăn chặn tiến triển của bệnh lý glôcôm và bảo tồn chức năng thị giác của người bệnh.
#Glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính #cắt mống mắt chu biên #laser tạo hình mống mắt
Nghiên cứu đặc điểm siêu âm sinh hiển vi (UBM) của mắt glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính
Tóm tắt Mục tiêu: Mô tả đặc điểm siêu âm sinh hiển vi (UBM) của mắt bị góc đóng cơn cấp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại Khoa Glôcôm và Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 05/2018 đến tháng 3/2019. Đối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân bị glôcôm có 1 mắt glôcôm góc đóng nguyên phát cơn cấp. UBM được làm trong cơn cấp trước điều trị hạ nhãn áp, kết hợp so sánh đặc điểm UBM của mắt tiềm tàng đối bên. Chẩn đoán hình thái dựa vào tiêu chuẩn của Svend Vedel Kessing và John Thygesen (2007). Kết quả: Nghiên cứu thu thập được 68 mắt/68 bệnh nhân, trong đó có 57 bệnh nhân nữ (83,8%) và 11 nam giới (16,2%) (nữ/nam = 5,18/1). Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 62,05 tuổi. Trong 68 mắt cơn cấp có 29 mắt được xếp loại cơ chế đóng góc là nghẽn đồng tử (NĐT) (43%) và 39 mắt là mống mắt phẳng (57%). Không có sự khác biệt về trục nhãn cầu, các đặc điểm UBM của tiền phòng giữa 2 nhóm này. Các dấu hiệu đặc hiệu cho mống mắt phẳng trong cơn cấp là mống mắt bám dốc, thể mi xoay trước (TCPD, ICPD) và mất rãnh thể mi. Không có sự khác biệt đặc điểm góc tiền phòng của 55 mắt cơn cấp và 55 mắt tiềm tàng đối bên. Kết luận: Tỷ lệ mống mắt phẳng gặp nhiều ở bệnh glôcôm góc đóng cấp có thể làm thay đổi chiến lược điều trị đặc biệt là điều trị dự phòng. Góc tiền phòng rất hẹp ở mắt tiềm tàng yêu cầu điều trị dự phòng sớm nhất có thể. Từ khóa: Glôcôm góc đóng cơn cấp, siêu âm UBM, nghẽn đồng tử, mống mắt phẳng.
#Glôcôm góc đóng cơn cấp #siêu âm UBM #nghẽn đồng tử #mống mắt phẳng
Kết quả khúc xạ sau phẫu thuật Phaco/IOL áp dụng công thức Barrett Universal II kết hợp mở góc tiền phòng
Mục tiêu: Đánh giá kết quả khúc xạ sau phẫu thuật Phaco/IOL kết hợp mở góc tiền phòng điều trị những bệnh nhân bị Glôcôm góc đóng nguyên phát kèm theo đục thể thủy tinh, áp dụng công thức Barrett Universal II tính công suất thể thủy tinh nhân tạo. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu đánh giá 45 mắt bị bệnh Glôcôm góc đóng nguyên phát kèm theo đục thể thủy tinh trải qua phẫu thuật Phaco-IOL áp dụng công thức Barrett Universal II vào việc tính công suất thể thủy tinh nhân tạo kết hợp mở góc tiền phòng. Kết quả khúc xạ sau mổ được đánh giá tại thời điểm 1 tháng sau phẫu thuật thông qua 2 chỉ số: Khúc xạ tương đương cầu và sai số khúc xạ trung bình tuyệt đối (MAE) sau phẫu thuật. Kết quả: Tại thời điểm 1 tháng sau phẫu thuật, khúc xạ tương đương cầu từ +0,50 → -0,50D đạt được ở 29 mắt (64,4%). Có 40/45 mắt trong nhóm nghiên cứu có khúc xạ trong khoảng ±1D, đạt 89%. Sai số khúc xạ trung bình tuyệt đối (MAE) là: 0,46 ± 0,54D. Kết luận: Kết quả khúc xạ khá tốt đạt được ở hầu hết các mắt bị Glôcôm góc đóng nguyên phát kèm đục thể thủy tinh được phẫu thuật Phaco/IOL kết hợp mở góc tiền phòng áp dụng công thức Barrett Universal II.
#Glôcôm góc đóng nguyên phát #công thức Barrett Universal II #phẫu thuật Phaco kết hợp mở góc
HIỆU QUẢ PHẪU THUẬT LẤY ĐỤC THỂ THỦY TINH SỚM TRONG ĐIỀU TRỊ GÓC ĐÓNG CẤP
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 63 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và tính an toàn lấy thể thủy tinh sớm trong các trường hợp góc đóng cấp và góc đóng nguyên phát. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp phẫu thuật không có nhóm chứng; 50 mắt của 40 bệnh nhân bị góc đóng cấp, góc đóng nguyên phát có nhãn áp cao >21mmHg, soi góc tiền phòng góc còn mở >1800, đục thể thủy tinh sớm được tiến hành phẫu thuật tán nhuyễn thể thủy tinh kèm đặt kính nội nhãn nhân tạo. Các biến số bao gồm nhãn áp, thị lực, số lượng thuốc hạ nhãn áp, tình trạng góc tiền phòng và những biến chứng trong và sau phẫu thuật được ghi nhận và theo dõi 1 tuần, 4 tuần, 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng. Kết quả: Thị lực bệnh nhân được cải thiện từ 0,34 ± 0,18 lên 0,06 ± 0,04 LogMAR (p<0,001), nhãn áp từ 37,20 ± 15,20 mmHg còn 14,75 ±  2,10 mmHg (p<0,001), số lượng thuốc dùng sau phẫu thuật 2,60 ± 0,49 còn 0,18 ± 0,48. Tỷ lệ thành công hoàn toàn tích lũy tại thời điểm 2 tháng, 4 tháng và 6 tháng lần lượt là là 96,0%, 94,0% và 89,9%. Tỷ lệ này giữ nguyên đến thời điểm 12 tháng kết thúc theo dõi. Kết luận: Phẫu thuật lấy thủy tinh thể hiệu quả và an toàn trong điều trị góc đóng nguyên phát. Phẫu thuật này giúp cải thiện thị lực, hạ nhãn áp cũng như số lượng thuốc hạ nhãn áp. Ngoài ra, phẫu thuật lấy thể thủy tinh giúp cải thiện cấu trúc của góc tiền phòng và tăng độ sâu góc tiền phòng ở bệnh nhân góc đóng nguyên phát.
#Góc đóng cấp #glôcôm góc đóng nguyên phát.
MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ KHÚC XẠ SAU PHẪU THUẬT PHACO-IOL KẾT HỢP MỞ GÓC TIỀN PHÒNG ÁP DỤNG CÔNG THỨC BARRETT UNIVERSAL II
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1A - 2023
Mục tiêu: Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả khúc xạ sau Phẫu thuật Phaco-IOL-GSL áp dụng công thức Barrett Universal II. Phương pháp:  Nghiên cứu can thiệp lâm sàng một nhóm trên 45 mắt bị bệnh Glôcôm góc đóng nguyên phát kèm theo đục thể thủy tinh trải qua phẫu thuật Phaco-IOL-GSL  áp dụng công thức Barrett Universal II. Kết quả: Có 40/45 mắt trong nhóm nghiên cứu có khúc xạ trong khoảng ± 1D, việc áp dụng công thức Barrett Universal II mang lại kết quả khúc xạ tương đối tốt với sai số khúc xạ trung bình tuyệt đối thực tế là 0,46±0,54D. Chưa nhận thấy có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa các yếu tố trước phẫu thuật như nhãn áp, độ sâu tiền phòng, độ dày thể thủy tinh đến sai số khúc xạ sau phẫu thuật. Độ dầy thể thủy tinh có xu hướng ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến kết quả khúc xạ sau mổ với p= 0,067. Kết luận: Chưa nhận thấy mối quan hệ có ý nghĩa giữa các đặc điểm trước phẫu thuật với kết quả khúc xạ sau mổ trong nghiên cứu này.
#Glôcôm góc đóng nguyên phát #công thức Barrett Universal II #phẫu thuật Phaco/IOL #mở góc tiền phòng
Đánh giá hiệu quả điều trị laser cắt mống mắt chu biên hoặc phối hợp laser cắt mống mắt chu biên và laser tạo hình mống mắt trên mắt glôcôm góc đóng cấp tính điều trị cắt cơn thành công
Mục tiêu: So sánh hiệu quả điều trị của laser cắt mống mắt chu biên và laser mống mắt chu biên phối hợp laser tạo hình mống mắt trên mắt glôcôm góc đóng cấp tính điều trị cắt cơn thành công. Đối tượng và phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên. Kết quả: Nghiên cứu gồm 63 mắt glôcôm cấp tính đã điều trị cắt cơn thành công, chia hai nhóm: Nhóm 1: Laser cắt mống mắt chu biên; Nhóm 2: Laser cắt mống mắt chu biên phối hợp laser tạo hình mống mắt. Nhãn áp sau điều trị của nhóm 1 sau 1 tháng 15,29mmHg, sau 6 tháng 14,25mmHg, sau 12 tháng 14,87mmHg. Kết quả nhãn áp của nhóm 2 sau 1 tháng 15,67mmHg, sau 6 tháng 14,58mmHg, sau 12 tháng 15,88mmHg, p>0,05. Sau 6 tháng, số thuốc hạ nhãn áp trung bình nhóm 1 là 1,45 thuốc, nhóm 2 là 1,12 thuốc, sau 12 tháng, số thuốc hạ NA trung bình hai nhóm là 1,59 thuốc. Độ mở góc tiền phòng sau laser 12 tháng nhóm 2 là 1,57, cao hơn nhóm 1 (1,18), p<0,05. Biến chứng hay gặp nhất là xuất huyết tiền phòng, nhóm 1: 25,8%, nhóm 2: 9,4%. Biến chứng dính góc tiền phòng chỉ gặp ở nhóm 2: 18,75%. Tỷ lệ thành công nhóm 1 là 100%, nhóm 2 là 96,9%. Kết luận: Hai phương pháp laser có hiệu quả như nhau trong điều trị glôcôm góc đóng cơn cấp đã điều trị cắt cơn thành công.  Từ khóa: Glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính, UBM, laser mống mắt chu biên, laser tạo hình mống mắt.  
#Glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính #UBM #laser mống mắt chu biên #laser tạo hình mống mắt
Tổng số: 9   
  • 1